A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Sự cần thiết phải quy định trách nhiệm kỷ luật đảng viên cho UBKT đảng ủy cơ sở

Theo quy định Điều lệ Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức đơn vị hành chính của Nhà nước ở 4 cấp, gồm Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cấp huyện, quận, thị xã và cấp xã, phường, thị trấn. Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Như vậy, về cơ bản cấp ủy đảng từ đảng bộ trực thuộc Trung ương đến tổ chức cơ sở đảng lập ủy ban kiểm tra (UBKT) mỗi cấp, do cấp ủy cùng cấp bầu ra. Tuy nhiên, trên thực tế số lượng cán bộ, đảng viên trong tổ chức bộ máy của các cơ quan đơn vị khác nhau, nhiều cơ quan, đơn vị sự nghiệp cấp dưới nhưng có số lượng đảng viên sinh hoạt đông nên căn cứ số lượng đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng theo quy định tại Điều lệ Đảng để lập đảng bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận... Như vậy sẽ có một số cấp ủy được gọi là cấp ủy trên cơ sở và cơ sở, đồng thời tương ứng ở mỗi cấp ủy cũng sẽ có UBKT.

Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. UBKT đảng uỷ cơ sở do đảng uỷ cơ sở bầu, gồm một số đồng chí trong đảng uỷ và một số đồng chí ngoài đảng uỷ. UBKT của đảng uỷ cơ sở có số lượng từ 3 đến 5 uỷ viên (do đảng uỷ cơ sở quyết định), trong đó đồng chí phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ, thường trực cấp ủy làm chủ nhiệm. Trường hợp không có ban thường vụ cấp ủy thì đồng chí phó bí thư làm chủ nhiệm. Phó chủ nhiệm là cấp ủy viên hoặc đảng viên. Các uỷ viên khác thì cơ cấu cấp uỷ viên hoặc đảng viên phụ trách công tác đoàn thể, bí thư chi bộ, thanh tra nhân dân. UBKT đảng ủy xã, phường, thị trấn; những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên thì được bố trí 1 ủy viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm. 

Điều 32, Điều lệ Đảng quy định nhiệm vụ của UBKT các cấp gồm: Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương; Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ quyết định thi hành kỷ luật; Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng; Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp" và một số nhiệm vụ khác hoặc nhiệm vụ do cấp ủy giao. 

Cũng như UBKT cấp trên, UBKT đảng ủy cơ sở làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số và chịu sự lãnh đạo của đảng uỷ cơ sở và dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của UBKT cấp trên về phương hướng, nhiệm vụ, nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, thực hiện cơ bản các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 32, Điều lệ Đảng và một số nhiệm vụ khác hoặc nhiệm vụ do đảng ủy cơ sở giao. 

Tuy nhiên, Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và các văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trước đây chưa quy định nhiệm vụ thi hành kỷ luật đảng cho UBKT đảng ủy cơ sở, mặc dù trên thực tế, UBKT đảng ủy cơ sở có vai trò hết sức quan trọng trong công tác kiểm tra, giám sát ở cơ sở và tham mưu cho đảng ủy cơ sở thực hiện toàn diện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. 

Theo thống kê, trong nhiệm kỳ XI, cấp ủy các cấp và chi bộ thi hành kỷ luật 56.572 đảng viên, trong đó Bộ Chính trị, Ban Bí thư thi hành kỷ luật 17 đảng viên; tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương kỷ luật 411 đảng viên; huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy và tương đương kỷ luật 7.342 đảng viên; đảng ủy cơ sở kỷ luật 25.812 đảng viên; chi bộ kỷ luật 22.990 đảng viên. Nhiệm kỳ XII, cấp ủy các cấp và chi bộ thi hành kỷ luật 69.600 đảng viên, trong đó Bộ Chính trị, Ban Bí thư thi hành kỷ luật 59 đảng viên; tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương kỷ luật 739 đảng viên; huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy và tương đương kỷ luật 6.816 đảng viên; đảng ủy cơ sở kỷ luật 23.775 đảng viên; chi bộ kỷ luật 38.211 đảng viên. Như vậy, số đảng viên bị kỷ luật thuộc thẩm quyền đảng ủy cơ sở là rất lớn, trong đó có nguyên nhân do UBKT đảng ủy cơ sở đề nghị. Đối với những vi phạm của đảng viên đến mức phải xử lý kỷ luật ở cơ sở, UBKT đảng ủy cơ sở chỉ có thẩm quyền xem xét, kết luận và đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật. Đây là một hạn chế, vướng mắc của UBKT đảng ủy cơ sở khi không được thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao được quy định tại Điều 32, Điều lệ Đảng khi một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật ở cơ sở về phẩm chất đạo đức lối sống, tổ chức, tham gia đánh bạc; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng các chất ma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha, có hành vi bạo lực trong gia đình, các tệ nạn xã hội khác,... có xu hướng ngày càng tăng.

Ngày 28/7/2021, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Quy định số 22-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng (gọi tắt là Quy định 22-QĐ/TW) thay thế Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng. Một trong những nội dung mới trong Quy định số 22 là việc bổ sung trách nhiệm, thẩm quyền cho cho ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở đó là: "Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp ủy viên chi bộ, cấp ủy viên đảng ủy bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp”(1). Việc quy định thẩm quyền này cho UBKT đảng ủy cơ sở là đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đảm bảo tính chủ động, kịp thời trong việc thi hành kỷ luật của Đảng, giảm tải cho cấp ủy cùng cấp và UBKT cấp trên, đồng thời thực hiện chủ trương nhất quán của Đảng về việc phân cấp, phân quyền xuống cho địa phương, phân cấp là phải trao quyền theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) (2). Đồng thời để phù hợp, đồng bộ với nhiệm vụ xem xét, xử lý kỷ luật của UBKT, tương ứng với ban thường vụ cấp ủy cấp trên, đảm bảo kịp thời trong thi hành kỷ luật đảng, Quy định 22-QĐ/TW cũng bổ sung thẩm quyền kỷ luật cho ban thường vụ đảng ủy cơ sở tại điểm 1.3, Khoản 1, Điều 11: "Ban thường vụ đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý)".

Cùng với đó, Quy định 22-QĐ/TW cũng bổ sung thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng cho UBKT và ban thường vụ đảng ủy cơ sở để thống nhất với thẩm quyền kỷ luật của 2 chủ thể trên tại Điều 22 như sau:

(1). Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ uỷ ban kiểm tra, ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ từ cấp cơ sở trở lên. 

(2). Ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng đối với quyết định kỷ luật của uỷ ban kiểm tra cùng cấp."

Như vậy, việc Quy định 22-QĐ/TW bổ sung thẩm quyền kỷ luật đảng viên cho ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra cơ sở là đúng quy định của Điều lệ Đảng, là cụ thể hóa chủ trương phân cấp, phân quyền của Đảng ta nhằm phát huy tính chủ động của cấp cơ sở. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thì UBKT đảng ủy cơ sở quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền mà không phải báo cáo, chuyển hồ sơ và đề nghị cấp ủy cùng cấp xem xét, xử lý kỷ luật đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền. Quy định này sẽ tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra, xử lý kỷ luật đảng, đảm bảo thực hiện đúng phương châm của kỷ luật đảng là công minh, chính xác, kịp thời. Đồng thời, cũng là yêu cầu, đòi hỏi UBKT tra cơ sở phải nâng cao trình độ, bản lĩnh và phải nêu cao hơn nữa trách nhiệm trong việc bảo vệ đường lối, tư tưởng, quan điểm, giữ vững nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương của Đảng giúp củng cố lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân với kỷ luật của Đảng./.

 

Trần Tiến Hưng

Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm UBKT Trung ương

-----------------

1- Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 11 Quy định 22-QĐ/TW.

2- Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) xác định: "Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện".


 


Tin mới

Hoạt động của UBKT trung ương

Tài liệu - Tư liệu